Bạn muốn đầu tư vào một công ty tài chính nào đó nhưng lại không thể xác định được tỷ lệ sinh lời mà công ty đó có được. Làm thế nào để dễ dàng xác định được tỷ lệ sinh lời của một công ty? Hôm nay, tranthilam.com có bài viết giới thiệu Mô hình camp là gì? Mô hình camp quan trọng như thế nào?. Tham khảo ngay bài viết bên dưới đây nhé.
Mô hình CAPM là gì?
Capital Asset Pricing Model (CAPM) là một mô hình thể hiện quan hệ giữa suất sinh lợi hy vọng của một tài sản, so với nguy cơ của chủ đạo tài sản đấy.
Kết quả của mô hình CAPM sẽ là tỷ lệ sinh lời đòi hỏi của một tài sản (chi phí sử dụng vốn chủ – Ke).
Bằng việc so sánh phần trăm sinh lời đòi hỏi, với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu thực tế (ROE) chúng ta sẽ có cách nhìn nhận sơ lược nhất về khả năng sinh lời của công ty.
Nguyên tắc căn bản ở đây là:
High risk – high return
Nếu như bạn yêu cầu suất sinh lời của cổ phiếu càng lớn thì tiền của sử dụng vốn sẽ càng cao.
Theo một cách khác, công ty được xác định sẽ càng khắt khe hơn.
Xem thêm Lý thuyết Dow nền móng của thị trường chứng khoán cho những người mới bắt đầu
Bí quyết tính Ke theo mô hình CAPM
R = Ro + β X (R tt – Ro)
Trong đó:
- R: Mức lợi nhuận kỳ vọng phù hợp
- Ro: Suất lợi nhuận phi rủi ro (thường lãi suất trái phiếu chính phủ) ở Việt Nam bạn có khả năng dùng lãi tổ chức tài chính có mức an toàn cao như Vietcombank.
- β: Hệ số Beta của cổ phiếu và danh mục
- Rtt: Suất lợi nhuận hy vọng của toàn thị trường, thường về dài hạn tầm 10%.
Qua phương pháp trên: Bạn sẽ thấy tại sao người ta nói nguy cơ cao lợi nhuận cao hay nói đúng hơn là nguy cơ càng cao thì đòi hỏi lợi nhuận càng cao. Chúng ta đầu tư chứng khoán, vì con người chấp thuận nguy cơ cao hơn để kỳ vọng mức lợi nhuận cao hơn.
Ví dụ:
- Danh mục A có hệ số beta= 0.5, danh mục B có hệ số beta là 2.
- Nếu như lãi suất trái phiếu, ở Viet Nam thì Ngọ hay xài lãi suất ngân hàng là Ro = 6%.
- Lãi suất thị trường lâu dài là Rtt =10%.
Thì:
- Lợi nhuận kỳ vọng phù hợp của danh mục A sẽ là:
- Ra = Ro + beta X (Rtt – Ro) = 6% + 0.5 X (10% – 6%) = 8%
- Suất lợi nhuận hy vọng hợp lý của danh mục B sẽ là:
- Rb = Ro + beta X (Rtt – Ro) = 6% + 2 X ( 10% – 6%)= 14%
Thêm nữa:
- Năm 2017, Vn-Index tăng 48%.
- Danh mục A với Beta = 0.5 sẽ chấp nhận suất lợi nhuận: 6% + 0.5 X (48%- 6%) = 27%.
- Danh mục B với Beta = 2 sẽ chấp nhận suất lợi nhuận: 6% + 2 X (48% -6%) = 93%.
Nguy cơ hệ thống Và rủi ro Phi bộ máy
Tổng rủi ro của tài sản gồm có rủi ro có bộ máy và không hề có hệ thống.
Nguy cơ có hệ thống, còn được nhắc đên là nguy cơ thị trường hay rủi ro chẳng thể thay đổi, là một phần nguy cơ của tài sản mà không thể bỏ đi thông qua đa dạng hóa. Nguy cơ có bộ máy cho chúng ta thấy việc gồm có một tài sản chi tiết trong một danh mục đa dạng sẽ góp phần làm nguy cơ cho danh mục đầu tư.
Nguy cơ phi hệ thống, còn được gọi là nguy cơ lựa chọn chi tiết hoặc có thể đa dạng, là phần rủi ro tổng thể của tài sản sẽ được loại bỏ bằng việc đa dạng các danh mục đầu tư. Đa dạng hoá danh mục đầu tư nhằm cắt giảm nguy cơ ở đây nghĩa là kết hợp đầu tư vào nhiều loại chứng khoán mà các chứng khoán này không có tương quan cùng chiều với nhau một cách hoàn hảo.
Nhờ vào điều đó biến động giảm lợi nhuận của chứng khoán này có thể được bù đắp bằng biến động tăng lợi nhuận của chứng khoán khác. Bên cạnh đó người ta còn đa dạng hoá nhằm cắt giảm nguy cơ bằng cách đầu tư vào thị trường chứng khoán quốc tế thay vì chỉ tập trung đầu tư vào thị trường chứng khoán của một đất nước nào đó.
Xem thêm Top các công ty chứng khoán uy tín và đảm bảo chất lượng nhất Việt Nam
Những phát hiện bất thường khi ứng dụng CAPM
Một vài học giả khi áp dụng mô hình CAPM đã phát hiện ra một vài điểm bất thường khiến CAPM không để lại đúng như hoàn cảnh bình thường. Những điểm bất thường gồm có :
• Tác động của qui mô doanh nghiệp – Người ta phát hiện rằng cổ phiếu của doanh nghiệp có thành quả thị trường nhỏ (market capitalization = price per chia sẻ x number of share) đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của tổ chức có giá trị thị trường lớn, nếu như những yếu tố khác như nhau.
• Tác động của tỷ số PE và MB – Người ta cũng thấy rằng cổ phiếu của những công ty có tỷ số PE( price/earning ratio) và tỷ số MB (market-to-book value ratio) thấp đem đến lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của những công ty có tỷ số PE và MB cao.
Xem thêm 6 Mô Hình Nến Đảo Chiều Giá Tăng Sử Dụng Trong Chứng Khoán Để Phân Tích Biểu Đồ (Phần 2)
• Tác động tháng Giêng – Những người nào nắm giữ cổ phiếu vào khoảng thời gian thời gian từ tháng 12 đến tháng 1 thường có lợi nhuận cao hơn so sánh với những tháng khác. Tuy nhiên, người ta cũng lưu ý mặc dù tác động tháng Giêng được tìm thấy trong nhiều năm tuy nhiên không phải năm nào cũng xảy ra.
Hồng Quyên – Tổng hợp
Tham khảo ( govalue, VOER,… )