Có rất nhiều định nghĩa về tiếp thị ta được nghe nói mỗi ngày, nhưng đa phần các bạn thường bị hiểu sai về những định nghĩa tưởng chừng giống như đơn giản!
Có nhiều khái niệm khá tương đồng với nhau, thoạt Quan sát qua cứ tưởng là “sinh đôi”, nhưng để phân biệt cho thấu đáo thì không đơn thuần chút nào!
Đi học cùng Trần Thịnh Lâm để hiểu rõ hơn nhé!!
1. NEED / WANT / DEMAND
Ba khái niệm liên quan tới nhau nhưng chẳng phải giống nha!!
ví dụ, vào một chiều nọ, CV.com.vn cần lấp đầy khoảng trống kênh “khoan bụng” của mình. (Đó là NEEDS).
Đa phần người xung quanh sẽ gọi ngay Grab Food tốt đặt ngay một phần thức ăn ở KFC,…nhưng ko, bé cương quyết chọn “Tà Tưa” của anh trai kế nhà (Want)
Thường thì bé chỉ uống một ly vì lo lắng béo. Nhưng vì mới nhận được lương, bé Sóc Order hẳn 10 ly để uống dần đến tối (Demands
Cụ thể hơn:
Nhu cầu (Needs) là cảm giác “thiếu thốn” cần được thỏa mãn của con người (thức ăn, quần áo, kênh ở, sự an toàn…để tồn tại).
Những nhu cầu này là xuất phát tự nhiên của con người mà chẳng phải do không gian hay những người làm tiếp thị tạo ra.
mong muốn (Wants) là những chọn của chúng ta để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu ở trên, được định hướng bởi văn hóa và bản tính cá nhân.
Yêu cầu (Demands) hay còn gọi là Nhu cầu, nhưng mình có cấp độ thanh toán. Đại loại là bạn có khả năng về tài chính và thái độ chuẩn bị mua những “mong muốn” của mình.
2. Brand và Nhãn Hiệu
Ủa brand với nhãn hiệu không phải là một à?
Để CV.com.vn quét một ví dụ cho dễ hiểu nè:
brand Unilever có các nhãn hiệu như Sunlight, Cif, Comfort, Omo…hay brand Pepsi có nhãn hiệu như Lipton Teas, Quaker Oats, 7-Up, Lay’s Potato Chips,..
đủ nội lực nói, nhãn hiệu chỉ là những thành phần để sử dụng nên một thương hiệu.
Một vài điểm không giống nhau chính:
– Nhãn hiệu: hữu ảnh, mắt thấy tai nghe tay sờ giống như là logo, hình ảnh, slogan,…
– Thương hiệu: trừu tượng hơn tí, đủ nội lực là hữu ảnh hoặc vô ảnh. Đại loại là: kiểu dáng chất lượng hàng hóa, thái độ nhân viên, tốt là cảm nhận của “thượng đế”,….
– Nhãn hiệu là tài sản và đủ sức được định giá.
– Nhưng brand thì ko thể được thẩm định giá một cách thức đơn giản
– Nhãn hiệu đủ sức chết nhưng brand thì có thể tồn tại mãi mãi ngay cả khi hàng hóa mang nhãn hiệu ko còn tồn tại.
3. CONSUMER / CUSTOMER / SHOPPER
Ví dụ:
Một ngày kia, thương hiệu Durex tung ra đối tượng sản phẩm đầy tính nhân văn “Bảy con sói”.
Durex muốn cung cấp cho người xung quanh ở mọi ngành, ai ai cũng đủ sức tiếp cận món hàng của mình “kịp lúc nên đã mở rộng nền tảng phân phối: siêu thị Big C, Circle không, Minishop….
đã có nhu cầu dùng nhưng vì bận việc nên anh Sáu không thể mua được đành nhờ chị Chín mua hộ mình món hàng này.
—–
Vậy ai là ai? Consumer? Customer? Shopper?
– Consumer là người dùng, anh Sáu.
– Customer là khách hàng của Đu rẹt, tức là siêu thị Big C, Circle không, Minishop…. .
– Shopper là người trực tiếp mua hàng, tức chị Chín
Vậy suy ra
1. Consumer (người tiêu dùng) là đối tượng cuối cùng sử dụng tốt tiêu sử dụng sản phẩm / dịch vụ của bạn.
2. Customer (khách hàng) là đối tượng mua hàng, hay phân khúc trực tiếp tham gia giao dịch mua bán/trao đổi thu mua hàng hóa từ người bán.
Customer có thể là một người, nhiều người hoặc một tổ chức.
3. Shopper (người mua hàng) là người đưa ra quyết định mua hàng tại điểm bán. Khách hàng đủ sức mua cho họ hoặc mua cho gia đình.
4. Viral Video / TVC
Gì mà thấy rối quá vậy ta.
GIỐNG:
– Đòn bẩy mạng sử dụng để truyền bá hình ảnh và brand.
– Đều là Video kèm theo nguyên nhân về nhận diện brand (Màu sắc, tên thương hiệu, logo, câu slogan…) để “nhìn video bắt thương hiệu”
không giống
– Viral video thường rất tỉ mỉ về mặt hình thức và nội dung, đó là những câu chuyện mang ý nghĩa, thành phần quảng cáo chỉ được lồng vào rất ít.
– TVC quảng cáo chỉ tập kết vào làm nổi bật hàng hóa, dịch vụ brand, nhưng không hề thế mà nó được sản xuất hời hợt. Việc gom gọn nhiều content trong 60s ko phải là “dễ xơi” đâu nghe.
——
– Viral video được xuất hiện nhiều trên các nơi như Youtube, trực tuyến xã hội, blog, diễn đàn, email… Nói chung là ở đâu có internet là có em
– trước đây, TVC tiếp thị thường được phát sóng trên truyền hình là chủ yếu. Nhưng Khoảng thời gian mới đây thì ngoài trên TV,LED quảng cáo,… nó cũng “tràn lên” các trang mạng thế giới.
—–
– Viral video cho phép người ta tương tác 2 chiều chia sẻ, cmt, đủ nội lực tự do ném đá thoải mái
– Còn TVC, người đọc chỉ đủ sức xem một cách bị động trên TV, màn ảnh LED, nhiều khi “tức á” mà có làm gì được đâu.
—–
– Viral video thì thoải mái về thời gian, nó đủ sức chỉ vài chục giây cho đến vài chục phút tùy hứng đạo diễn he.
– Vì chịu nhiều nguyên nhân chi phối nên TVC chỉ kéo dài từ 10s đến 60s. Phí marketing khoảng 200 triệu/10s, TVC 30 phút thì vị chi là…à mà thôi.
5. PR / ADVERTSING
Advertising và PR cùng có mục tiêu truyền đạt một thông điệp nào đó đến KH mục đích, bên cạnh đó phương thức thực hiện của Advertising và PR rất không giống nhau.
PR (Public Relations)
– PR là công thức truyền thông nhằm truyền tải một pic, thông điệp tích cực về cty đến khách hàng và cộng đồng .
– Một plan PR sự phát triển khi biết show ra tinh tế và khéo léo những kết quả và đóng góp tích cực của công ty cho cộng đồng thấy .
VD:Các camp PR: “Một triệu ly sữa cho trẻ em nghèo” (Vinamilk); “Cùng em học An tòan giao thông” (Toyota)
ADVERTISING:
– không giống hoàn toàn với PR, Advertising tấn công trực tiếp vào khách hàng mục tiêu bằng việc nhấn mạnh đặc tính nổi bật, đặc trưng nhất của sản phẩm qua TVC, Print Ad, Radio Ad, word of mouth…
– VD: “Nothing else feels soft anymore” – Với sorbent, lông thỏ cũng như gai nhọn” (Khăn giấy Sorbent)