Phần vốn góp của thành viên công ty TNHH và cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần đều thể hiện quyền sở hữu của thành viên đó đối với vốn chủ sở hữu công ty. Cơ cấu và giá trị vốn của Công Ty TNHH và Công Ty Cổ Phần là một vấn đề khó khăn và được điều chỉnh bởi nhiều quy định không giống nhau, bao gồm các quy định của Luật doanh nghiệp 2014, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về kế toán.
Công ty cổ phần là thể loại doanh nghiệp duy nhất có quy định đặc thù về cổ phần, mệnh giá cổ phần, các loại cổ phần không giống nhau (bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi) và cổ phiếu quỹ.
Theo đó, trong khuôn khổ nội dung này, Trần Thịnh Lâm sẽ trình bày bản chất cổ phần cũng như đặc điểm của từng loại cổ phần trong Công ty cổ phần.
1. Cổ phần là gì?
Cổ phần trong công ty được hiểu là một loại tài sản, một loại chứng khoản để thể hiện quyền sở hữu của cổ động với vốn chủ sở hữu, tạo cho các cổ đông các quyền cổ đông, và cuối cùng là để thể hiện giới hạn trách nhiệm của cổ đông với nghĩa vụ công ty.
Việc sở hữu cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần sử dụng phát sinh các quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật và điều lệ. Các quyền này bao gồm năm quyền kinh tế và năm quyền k có tính chất kinh tế.
Năm quyền kinh tế của cổ đông đóng góp cổ phần:
- Được chia cổ tức
- Quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán
- Quyền chuyển nhượng và định đoạt cổ phần
- Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
- Quyền được phân chia tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản
Năm quyền không có tính chất kinh tế trong quy định về cổ phần:
- Quyền tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
- Quyền tiếp cận thông tin
- Quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
- Quyền đề cử người quản lý
- Quyền yêu cầu huỷ bỏ quyết định của cơ quan thống trị
Việc sở hữu cổ phần cũng sử dụng phát sinh nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của pháp luật và điều lệ. Cần thiết nhất là trách nhiệm đối với nghĩa vụ nợ của công ty. Ở khía cạnh này, cổ phần thể hiện giới hạn trách nhiệm của cổ đông so với nghĩa vụ nợ của công ty.
Công ty có tư phương thức pháp nhân và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty. Cổ đông chỉ có trách nhiệm hữu hạn trong giá trị các cổ phần mà họ đã thực góp hoặc cam kết sẽ góp.
2. Các loại cổ phần
Cổ phần trong Công ty cổ phần đủ nội lực được chia sử dụng hai loại cơ bản là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Nguyên tắc cơ bản của Luật doanh nghiệp 2014 là mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó “các quyền, nghĩa vụ và lợi nhuận ngang nhau” (Điều 113, khoản 5).
Do vậy, mọi cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông hoặc cổ phần ưu đãi cùng loại đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau dựa trên số lượng loại cổ phần mà họ sở hữu. Các quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông hoặc cổ phần ưu đãi được quy định tại luật và điều lệ công ty.
Cổ phần phổ thông
Cổ phần phổ thông là loại cổ phần cơ bản và mặc định đối với mọi công ty cổ phần. Bất kỳ công ty cổ phần nào cũng có cổ phần phổ thông trong khi không nhất thiết cần có cổ phần ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi
Luật doanh nghiệp 2014 cho phép Công ty cổ phần phát hành bốn loại cổ phần ưu đãi sau:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ dành cho:
- Tổ chức được Chính phủ uỷ quyền đại diện phần vốn Nhà nước trong các Công ty cổ phần có vốn của Nhà nước
- Cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu của bất kỳ công ty cổ phần nào.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết k được chuyển nhượng cổ phần đó cho mọi người.
Cổ phần ưu đãi cổ tức
Mức cổ tức của cổ phần ưu đãi cổ tức đủ sức cao hơn mức cổ tức của cổ phần phổ thông (mặc dù k nhất thiết trường hợp nào cũng phải vậy). Cổ tức của cổ phần ưu đãi cổ tức đủ nội lực được thanh toán ngay cả khi công ty cổ phần k có lãi và không đáp ứng các điều kiện áp dụng cho việc chia cổ tức của cổ phần phổ thông.
Đây là hai thành phần thể hiện tính chất ưu đãi trong việc nhận cổ tức của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại được “công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi nhận tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại” (Điều 118, khoản 1).
Do công ty có nghĩa vụ hoàn lại bất kỳ khi nào theo yêu cầu của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi hoàn lại có tính chất như khoản nợ của công ty mặc dù luôn luôn đủ sức được ghi nhận là một khoản mục trong vốn chủ sở hữu.
Cổ phần ưu đãi khác
Luật doanh nghiệp 2014 cho phép các loại “cổ phần ưu đãi khác” do điều lệ công ty quy định. Do vậy, nếu công ty muốn phát hành một loại cổ phần ưu đãi cụ thể chưa được quy định rõ ràng trong Luật doanh nghiệp 2014, điều lệ cần quy định loại cổ phần ưu đãi đó.
Bất kỳ một loại cổ phần ưu đãi khác, gợi ý kết hợp giữa cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại hoặc có đặc tính ưu đãi thanh toán khi công ty phá sản hoặc giải thể cần được quy định trong điều lệ và cổ phiếu của loại cổ phần ưu đãi trên.
Các chủ đề xoay quanh việc thành lập, quản lý và hoạt động của Công ty cổ phần tương đối khó khăn. Tuy nhiên, 8 điểm cần biết về Công ty cổ phần trong năm 2019 để bạn đọc nên xem qua.
Công ty cổ phần là gì?
Theo khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 68/2014, công ty cổ phần là loại ảnh doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông công ty cổ phần có thể là một mình hoặc tổ chức. Tối thiểu cần có 03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đang góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người xung quanh trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong 03 năm đầu sau khi thành lập.
Đặc điểm của công ty cổ phần
Qua định nghĩa về công ty cổ phần, có thể nhận thấy công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản sau:
- Cần có tối thiểu 03 cổ đông sáng lập và k hạn chế số lượng cổ đông tối đa;
- Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, việc mua cổ phần là cách thức chính để góp vốn vào công ty cổ phần;
- Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số tiền đã góp;
- Công ty cổ phần được phát hành các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu… để huy động vốn.
Ưu, nhược điểm công ty cổ phần
Ưu điểm
- Công ty cổ phần là loại ảnh doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn nên khả năng rủi ro không cao;
- Quy mô hoạt động lớn, k giới hạn số lượng cổ đông tối đa thuận lợi khi mở rộng kinh doanh;
- Cơ cấu vốn, cấp độ huy động vốn cao thông qua phát hành cổ phiếu – đây là lợi ích nổi bật của loại hình doanh nghiệp này đối với các loại ảnh khác.
- Công ty có tính độc lập cao giữa thống trị và sở hữu, việc quản lý sẽ đạt hiệu quả cao hơn
Nhược điểm
- Tỉ lệ cổ đông có thể rất lớn, việc quản lý, điều hành công ty tương đối phức tạp đặc biệt trong trường hợp xuất hiện những nhóm cổ đông đối lập về lợi ích;
- Mức độ bảo mật mua bán, tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông.
Thủ tục thành lập công ty cổ phần 2019
Doanh nghiệp nộp hồ sơ thành lập công ty cổ phần bằng một trong hai cách sau:
- Nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở chiến lược Đầu tư tỉnh/thành phố kênh doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
Hoặc
- Nộp hồ sơ online qua trực tuyến tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn;
Thời hạn giải quyết: Phòng đăng ký mua bán cấp Giấy chứng nhận tải ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (Khoản 1 Điều 28 Nghị định 78/2015/NĐ-CP)
Điều lệ công ty cổ phần mới nhất
Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi tải ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.
Điều lệ công ty có các bài viết cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có)
- Nơi, ngành kinh doanh;
- Vốn điều lệ; Tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần;
- Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản không giống của cổ đông sáng lập; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh gái cả phần từng loại của cổ đông sáng lập;
- Quyền, nghĩa vụ của cổ đông so với công ty;
- Cơ cấu tổ chức quản lý;…
Điều lệ khi tải ký doanh nghiệp cần phải có họ, tên và chữ ký của cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần
Theo Điều 134 Luật Doanh nghiệp, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức cai quản và hoạt động theo một trong hai mô ảnh sau:
Mô ảnh thứ nhất: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc (Tổng giám đốc)
Mô ảnh thứ hai: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc).
Trong trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần thì k bắt buộc cần có Ban kiểm soát.
Mô ảnh cơ cấu tổ chức công ty cổ phần (Ảnh minh họa)
Các loại cổ phần trong công ty
Cổ phần chính là phần vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau.
Công ty cổ phần có 02 loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần phổ thông là bắt buộc phải có, ngoài ra, công ty cổ phần đủ sức có cổ phần ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
Cổ phần ưu đãi cổ tức;
Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Trong đó, chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong 03 năm đầu sau khi thành lập. Hết thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển thành cổ phần phổ thông.
Chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần
Tự do biến đổi cổ phần trong công ty cổ phần (Ảnh minh họa)
Về nguyên tắc các cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình. Tuy nhiên luôn luôn có trường hợp hạn chế chuyển nhượng:
- Bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Điều lệ công ty và phải ghi rõ việc hạn chế đó trên cổ phiếu tương ứng;
- Cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập không giống trong vòng 03 năm đầu sau thành lập, nếu chuyển cho người không phải cổ đông sáng lập thì phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện tương đối linh hoạt, có thể thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Tổng kết lại, cổ phần là một trong những hình thức doanh nghiệp có thể huy động vốn với tỉ lệ to, mau chóng. Tuy nhiên, thủ tục đăng ký và thành lập của công ty Cổ phần tương đối phức tạp, đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải am hiểu kiến thức pháp lý hơn đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân và trách nhiệm hữu hạn.