Chứng quyền là gì? Trong hệ thống giao dịch chứng khoán có rất nhiều những loại sản phẩm khác nhau. Trong đó, chứng quyền được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất. Bởi loại chứng khoán này có thể giúp giảm bớt các nguy cơ khi giao dịch. Bà viết này, mình sẽ chia sẻ tới các bạn về Chứng quyền là gì? Tìm hiểu về chứng quyền từ A đến Z.
Chứng quyền là gì?
Chứng quyền (CW) là một loại sản phẩm cho phép nhưng mà không bắt buộc chủ đầu tư phải thực hiện giao dịch, mua bán chứng khoán cơ sở ở một mức giá cố định tại một thời điểm nào đó trong tương lai.
Chứng quyền có bảo đảm là một sản phẩm do công ty chứng khoán phát hành & niêm yết trên sàn giao dịch riêng và có biểu đồ hoạt động giao dịch tương tự như chứng khoán cơ sở. Công ty phát hành chứng khoán CW là doanh nghiệp đã được UBCK cấp phép hợp pháp.
Hiện tại, có 2 loại chứng quyền đảm bảo đó là:
- Chứng quyền mua (kiếm lợi nhuận theo chiều tăng của chứng khoán cơ sở – Đang được thực hiện).
- Chứng quyền bán (kiếm lợi nhuận cùng với chiều giảm của chứng khoán cơ sở – Vẫn chưa được tiến hành).
Sau khi được phát hành, chứng quyền sẽ được niêm yết & giao dịch như một loại cổ phiếu thông thường ở trên sàn giao dịch HOSE. và sẽ được bảo đảm thanh khoản bởi người tạo lập thị trường là doanh nghiệp phát hành.
Chứng quyền có đảm bảo là gì?
Chứng quyền có đảm bảo (Convered Warrant – CW) là một loại chứng khoán được phát hành bởi tổ chức tài chính, trao cho người mua quyền mua cổ phiếu của một doanh nghiệp nhất định trong tương lai tại mức giá đã xác định trước.
VD CW của cổ phiếu HPG là CHPG2016 được CTCP Chứng Khoán TP.HCM (Mã: HSC) phát hành.
Khác với chứng quyền được phát hành bởi chính doanh nghiệp chủ quản, HSC hoàn toàn không có quyền phát hành thêm cổ phiếu HPG để trả cho nhà đầu tư tại thời điểm đáo hạn (Chứng quyền mua).
Do đó các doanh nghiệp tài chính phát hành chứng quyền (Ví dụ: HSC) phải xây kho chứng quyền, tức trước khi phát hành họ phải sở hữu một lượng cổ phiếu HPG cụ thể để làm tài sản đảm bảo phát hành CW.
Xem thêm: Repo là gì? Phân biệt sự khác nhau giữa Repo và cầm cố chứng khoán
Các thông tin cơ bản của chứng quyền
Thông tin | Ý nghĩa | VD |
TSCS | Các mã do Sở quy định | Cổ phiếu FPT |
Tỷ lệ chuyển đổi | Số lượng CW tương đương với CKCS | 4:01 |
Thời hạn chứng quyền | 3 – 24 tháng | 03 tháng |
Ngày giao dịch cuối cùng |
| (Ngày phát hành: 15/04/2018) 12/07/2018 |
Ngày đáo hạn | Ngày cuối cùng hiệu lực của CW | 14/07/2018 |
Phương thức giao dịch | Thời gian chứng quyền & tiền về tài khoản là T+2 như chứng khoán cơ sở | |
Giá chứng quyền | chi phí phí nhà đầu tư bỏ ra để sở hữu chứng quyền | 1,000 đồng/CW |
Giá thực hiện | Mức giá tương đương việc nhà đầu tư mua CKCS khi chứng quyền đáo hạn | 60,000 đồng |
Giá thanh toán | Bình quân giá CKCS 5 phiên giao dịch liền trước ngày đáo hạn CW | 80,000 đồng |
Phương thức thanh toán khi thực hiện quyền | Thanh toán tiền mặt | (80,000 – 60,000)/4 = 4,000 đồng/CW |
Xem thêm: Nắm bắt từng khoảnh khắc tâm lý giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư
Lợi ích đầu tư vào chứng quyền
Tỷ suất sinh lợi cao
CW có biên độ dao động giá lớn, về lý thuyết giá CW có thể biến động 100%-200% hoặc hơn trong 1 ngày. Vậy kể từ lúc NĐT mua CW đến ngày CW về (T+2) hoàn toàn có thể nhân đôi, nhân ba tài khoản. Việc này là không thể với Chứng khoán cơ sở do biên độ dao động 1 ngày chỉ là 7%-15% tùy thuộc theo sàn giao dịch HNX, HSX hay Upcom
Xác định mức lỗ tối đa, lãi không giới hạn
Nếu như giá chứng khoán cơ sở không đi theo dự kiến thì nhà đầu tư chỉ chịu lỗ tối đa bằng với phần phí mua chứng quyền. Phần phí này chỉ bằng 7%-15% giá mua CKCS.
Giao dịch đơn giản, tương tự như chứng khoán cơ sở
Nhà đầu tư có thể mua bán chứng quyền trên tài khoản chứng khoán cơ sở mà không cần mở tài khoản mới. NĐT không cần mở tài khoản Chứng khoán tại CTCK phát hành CW vẫn có thể giao dịch được CW đó trên sàn.
Số tiền đầu tư thấp so sánh với mua chứng khoán cơ sở
Thay vì phải bỏ ra một số tiền lớn để mua chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư có thể mua chứng quyền với mức vốn bỏ ra chỉ bằng một phần nhỏ (7%-15%).
Không giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Thanh toán tại ngày đáo hạn bằng tiền mặt vì như thế nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia mua chứng quyền của những cổ phiếu đã hết room.
Rủi ro đầu tư vào chứng quyền
Mất phí mua chứng quyền
Nếu như tại ngày đáo hạn giá thanh toán (bình quân 5 phiên giao dịch cuối cùng trước ngày đáo hạn) nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện chứng quyền đối với chứng quyền mua thì nhà đầu tư sẽ không được nhận thanh toán chênh lệch và mất toàn bộ phần phí mua chứng quyền.
Biến động mạnh theo giá chứng khoán cơ sở
Do chứng quyền có đòn bẩy cao nên giá chứng quyền biến động mạnh theo giá chứng khoán cơ sở. VD, giá cổ phiếu A là 100 nghìn có biên độ giá trong ngày từ 93 – 107, giá chứng quyền của cổ phiếu A là 8 ngàn có biên độ giá trần sàn từ 1 – 15 ngàn.
Vòng đời giới hạn
Tại thời điểm đáo hạn nhà đầu tư sẽ nhận được phần lãi chênh lệch (nếu có) từ Tổ chức phát hành CW. Sau đáo hạn, CW sẽ không còn niêm yết trên sàn chứng khoán & không còn giá trị.
Tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán
Tổ chức phát hành có nghĩa vụ bắt buộc thanh toán phần chênh lệch lãi cho nhà đầu tư tại thời điểm đáo hạn vì như thế nhà đầu tư chịu rủi ro không nhận được phần này nếu tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán. Để bảo vệ nhà đầu tư, Ủy ban chứng khoán đưa rõ ra quy định phòng ngừa rủi ro và đặt cọc thanh toán như sau: Tổ chức phát hành phải mua vào chứng khoán cơ sở để phòng ngừa rủi ro giá lên cho chứng quyền mua & phải đặt cọc một nửa số tiền thu được từ phát hành chứng quyền.
Xem thêm: TỰ HỌC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN DỄ HAY KHÓ? – Trần Thịnh Lâm
Qua bài viết trên, mình đã chia sẻ tới các bạn Chứng quyền là gì? Tìm hiểu về chứng quyền từ A đến Z. Hy vọng bài viết sẽ mang tới các bạn nhiều thông tin hữu ích. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!
Vũ Thơm – Tổng hợp & chỉnh sửa
Tham khảo nguồn: (tcbs.com.vn, vndirect.com.vn,…)