Bạn đang quan tâm tới cách để có thể tự học & làm thơ lục bát. Chỉ cần đọc hết bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thể thơ lục bát nổi tiếng của Việt Nam. Cách gieo vần, có những luật thanh như thế nào? Từ đó tự mình có thể sáng tác ra những đoạn thơ, gieo vần với từng con chữ…
Thơ Lục Bát Là Gì?
Theo tiếng Hán, Lục = 6 (sau âm tiết một câu), Bát = 8 (8 âm tiết một câu). Từ đó ghép lại tại thành thể thơ lục bát.
Thể thơ lục bát (六八) là một thể thơ của Việt Nam, đúng như tên gọi, một cặp câu thơ cơ bản gồm một câu 6 âm tiết và 1 câu 8 âm tiết, phối vần với nhau. Một bài thơ lục bát gồm nhiều câu tạo thành không hạn chế số câu.
Niêm, luật, vần của thể thơ lục bát?
Các tiếng mang thanh huyền và thanh ngang được gọi là thanh bằng; mang thanh sắc, hỏi, ngã, nặng được gọi là thanh trắc. Quy tắc cơ bản của cặp câu lục bát là các tiếng thứ 2, 6, 8 mang thanh bằng, tiếng thứ 4 mang thanh trắc, còn lại có thể tùy ý. Đuôi câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát, đuôi câu bát vần với đuôi câu lục sau. Nếu tiếng thứ sáu của câu bát là thanh ngang (dương bình) thì tiếng thứ 8 phải là thanh huyền (âm bình) và ngược lại.
Vần của thơ lục bát cũng giống như vần trong thơ nói chung, bao gồm hai loại là vần chính (giống nhau phụ âm cuối, khác phụ âm đầu) và vần thông (âm na ná nhau).
Ví dụ câu 3241-3244 trong truyện Kiều:
Ngẫm hay muôn sự tại trời,
Trời kia đã bắt làm người có thân
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao.
Các biến thể của thơ lục bát?
Biến thể lục bát rất đa dạng, có thể chia làm ba loại là sai khác về số âm tiết, về niêm luật và về vần hoặc tổ hợp của 2, ba loại trên.
Ví dụ sai khac số âm tiết: Câu thơ của Hồ chủ tịch thừa một tiếng ở câu bát.
Trẻ em như búp trên cành,
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan.
Ví dụ về sai khác niêm luật: Câu ca dao có âm tiết thứ 2 và thứ 4 sai luật bằng-trắc
Lươn ngắn lại chê trạch dài,
Thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm.
Ví dụ về sai khác phối vần: Hình thức phối vần ở đuôi câu sáu và giữa câu 8 khá phổ biến.
Con vua thì được làm vua
Con sãi ở chùa, thì quét lá đa.
Cách làm thơ lục bát, tìm hiểu về cách gieo vần?
Luật thanh
Hai câu lục và câu bát là không thể thiếu để có thể tạo nên một bài thơ lục bát chuẩn chỉnh. Giống thể thơ Đường luật nó rất cần được được tuân hành luật thanh giống như sau: nhất, tam, ngũ bất bàn luận, nhị, tứ, lục phân minh.
Trong các số đó các tiếng thứ một, ba và năm có thể là những tiếng chính còn tiếng thứ hai, bốn, sáu phải làm theo quy tắc. Quy luật:
Tại câu lục: ta gieo theo trình tự những tiếng hai – bốn – sáu là Bằng (B) – Trắc (T) – Bằng
Tại câu bát: ta gieo theo trình tự các tiếng hai – bốn – sáu – tám là Bằng -Trắc -Bằng -Bằng (BTBB).
Ví dụ:
Tháng ba nhớ người quân nhân Bằng – Trắc – Bằng
Ruột đau như cắt, thương thân chiều buồn Bằng -Trắc -Bằng -Bằng
Quy tắc về gieo vần
Mẹo gieo vần của thể thơ này khác hoàn toàn so với những thể thơ khác. Ta rất dễ dàng gieo nhiều vần trong câu chứ không nhất thiết là chỉ được gieo một vần duy nhất.
Đây được cho là một trong những phần linh hoạt của thể thơ này, không trở nên đặt nặng chủ đề gieo vần mà còn làm bài thơ hay hơn và rất dễ nghe hơn.
Ví dụ (những từ in nghiêng hay đậm là vần với nhau):
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
Trong thể thơ biến thể vẫn gieo vần như thế, nhưng trường hợp câu bát của cặp câu có thanh là t-b-t-b thì tiếng thứ sáu câu lục bên trên nó vần với tiếng thứ tư của câu đó.
Hướng dẫn ngắt nhịp
Thơ phổ biến được ngắt nhịp chẵn, là nhịp 2/2/2, nhưng thỉnh thoảng để nhấn mạnh nên người đọc đổi thành nhịp lẻ là 3/3.
Mẹo đơn giản để làm thơ lục bát
Bước 1 – Phương pháp Gieo Vần – Chữ: Mẹo Gieo Vần-Chữ cuối của câu trên (tức câu 6) phải vần với chữ thứ sáu của câu dưới (tức câu 8). Cứ mỗi hai câu thì đổi vần, & bao giờ cũng gieo vần bằng (còn gọi là bằng hoặc bình, tức có dấu huyền hoặc không dấu).
Ví dụ: hòn, non, mòn, con… Nếu gieo vần mưa với mây thì bị lạc vận. Còn nếu gieo vần không hiệp với nhau thì gọi là cưỡng vận.
Bước 2 – Luật Bằng Trắc: Luật Bằng Trắc-Cách sử dụng mẫu tự & viết tắt giống như sau: B là Bằng, T là Trắc, V là Vần.
Câu 6: B B T T B B
Câu 8: B B T T B B T B
Ví dụ:
Câu 6: Trăm năm | trong cõi | người ta
Câu 8: Chữ tài | chữ mệnh | khéo là | ghét nhau
Câu 6: thông qua | một cuộc | bể dâu
Câu 8: những điều | trông thấy | mà đau | đớn lòng
(Kiều)
Ghi chú: Chữ là và đau là yêu vận (tức là vần đặt ở trong câu); chữ nhau và lòng là cước vận (tức là vần đặt ở cuối câu). Chữ thứ 6 của câu 6 (ta) hiệp vận (V) với chữ thứ 6 của câu 8 (là), chữ thứ 8 (nhau) của câu 8 hiệp vận (V) với chữ thứ 6 (dâu) của câu 6, chữ thứ 6 (dâu) của câu 6 hiệp vận (V) với chữ thứ 6 (đau) của câu 8.
Bước 3 – Thanh: Thanh bao gồm Trầm Bình Thanh & Phù Bình Thanh. Trầm Bình Thanh là các tiếng hay chữ có dấu huyền. Ví dụ: là, lòng, phòng… Phù Bình Thanh là những tiếng hay chữ không có dấu. Ví dụ: nhau, đau, mau…
Trong câu 8, hai chữ thứ 6 và thứ 8 luôn luôn ở vần Bằng, nhưng không được có cùng một thanh. Có như thế, âm điệu mới êm ắng và dễ nghe. Nếu chữ thứ 6 thuộc Phù Bình Thanh thì chữ thứ 8 phải thuộc Trầm Bình Thanh, & trái lại.
Ví dụ:
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
(Ghi chú: là thuộc Trầm Bình Thanh, nhau thuộc Phù Bình Thanh).
Các điều trông thấy mà cực khổ lòng.
(Ghi chú: đau thuộc Phù Bình Thanh, lòng thuộc Trầm Bình Thanh).
Bước 4 – Phá Luật: Phá Luật – nhiều lúc bọn họ gặp người sử dụng thơ like phá luật ở chữ thứ hai câu 6, thay vì vần bằng thì lại đổi ra vần trắc; còn chữ thứ tư thì có khi đổi thành vần bằng thay vì vần trắc như tầm thường lệ. Câu 6 cũng rất được ngắt ra sử dụng hai vế.
Kết luận: Trên đây là những cách làm thơ lục bát đơn giản mà mọi người có thể tham khảo. Những cách giao vần, luật thanh bạn nên nắm rõ trong bài viết. Hi vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn. Cám ơn các bạn đã đọc!
Tổng hợp các bài thơ lục bát hay nhất
Hạ Về Nhớ Anh
Chiều nay nhìn phượng đỏ cây
Ngoài hiên gió thoảng lắt lay bên thềm
Ve ngân bất chợt lặng im
Tim nghe giá buốt rũ mềm mi cay
Sao anh không đến chốn này
Cho em hờ hững vòng tay dại khờ
Anh đừng nhốt gió vào thơ
Chua cay em cứ thẫn thờ đan xen
Thơ say đem ủ thành men
Ngu ngơ uống cạn đời đen mất rồi
Ngoài kia phượng đỏ rực trời
Lao xao tim cứ bồi hồi quặn đau
(Hoàng Mai)
Biết
Biết anh đã có vợ nhà
Biết mình không thể yêu mà vẫn yêu
Biết lòng rồi khổ đau nhiều
Biết ngang trái đó vẫn liều nhớ nhung
Biết vô duyên thế là cùng
Biết có son sắt cũng chung chồng người
Biết tình qua phút si mê
Biết nhau bởi những hẹn thề vu vơ
Biết sầu rối nhịp đường tơ
Biết sau say đắm mộng mơ sẽ tàn
Biết mưa có tạnh, trời quang
Biết chắc chắn bão lại tràn qua tim
Biết càng yêu, luỵ từng đêm
Biết càng nhớ sẽ càng thêm đoạ đày
Biết không đi trọn ngày mai
Biết trăm năm chỉ ván bài…
em thua!
(Trường Phi Bảo)
Giấc Mơ Hoa
Đêm qua trong giấc mộng vàng
Bóng anh nhẹ lướt nhẹ nhàng giấc say
Chúng mình tay lại cầm tay
Mắt môi chờ đợi bao ngày dấu yêu
Đan tay đi giữa rừng chiều
Heo may lạnh buốt đìu hiu nắng tàn
Giật mình nuối giấc mơ tan
Ngoài kia nắng đã ươm vàng rồi anh
(Hoàng Mai)
Bài Quê Hương – Nguyễn Đình Huân
Quê hương là một tiếng ve
Lời ru của mẹ trưa hè à ơi
Dòng sông con nước đầy vơi
Quê hương là một góc trời tuổi thơ
Quê hương ngày ấy như mơ
Tôi là cậu bé dại khờ đáng yêu
Quê hương là tiếng sáo diều
Là cánh cò trắng chiều chiều chân đê
Quê hương là phiên chợ quê
Chợ trưa mong mẹ mang về bánh đa
Quê hương là một tiếng gà
Bình minh gáy sáng ngân nga xóm làng
Quê hương là cánh đồng vàng
Hương thơm lúa chín mênh mang trời chiều
Quê hương là dáng mẹ yêu
Áo nâu nón lá liêu siêu đi về
Quê hương nhắc tới nhớ ghê
Ai đi xa cũng mong về chốn xưa
Quê hương là những cơn mưa
Quê hương là những hàng dừa ven kinh
Quê hương mang nặng nghĩa tình
Quê hương tôi đó đẹp xinh tuyệt vời
Quê hương ta đó là nơi
Chôn rau cắt rốn người ơi nhớ về.
Bài Quê Hương Nỗi Nhớ – Hoàng Thanh Tâm
Trở về tìm mái nhà quê
Tìm hình bóng mẹ bộn bề nắng mưa
Tìm nắng xuyên ngọn cây dừa
Tìm hương mạ mới gió lùa thơm tho
Tìm đàn trâu với con đò
Áo bà ba mẹ câu hò trên sông
Nón lá nghiêng nắng nước ròng
Miền quê khó nhọc con còng con cua
Lục bình tim tím mùa mưa
Bồng bềnh một khúc sông khua mái chèo
Khói lên cháy bếp nhà nghèo
Con gà cục tác con mèo quẫy đuôi
Heo gà chạy ngược chạy xuôi
Chân bùn tay lấm nụ cười chân quê
Cánh cò trắng xóa vọng về
Ngân nga vọng cổ bốn bề thiên nhiên
Đậm đà ký ức giao duyên
Xương cha máu mẹ dịu hiền ca dao
Con dù biền biệt phương nào
Quê hương một dạ dạt dào khó phai.
Bài Thơ Lục Bát Miền Quê – Đức Trung
Tôi thầm nhớ một miền quê
Ước mơ thăm lại trở về tuổi thơ
Đồng xanh bay lả cánh cò
Hương sen tỏa ngát mộng mơ những chiều
Vi vu gió thổi sáo diều
Bóng ai như bóng mẹ yêu đang chờ?
Dòng sông, bến nước, con đò
Có người lữ khách bên bờ dừng chân
Xa xa vẳng tiếng chuông ngân
Bờ tre cuối xóm trong ngần tiếng chim
Tuổi thơ thích chạy trốn tìm
Cây đa giếng nước còn in trăng thề
Xa rồi nhớ mãi miền quê
Trong tim luôn nhắc trở về ngày xưa…
Nguồn bài viết: cách làm thơ lục bát